Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của blog, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "blog". (Ví dụ: thiệp tân linh mục blog). Tìm kiếm ngay
225 lượt xem

Bán mảnh đất trị giá 21 tỷ nhưng chỉ ghi số tiền 460 triệu đồng có vi phạm pháp luật không?

Việc mua bán nhà đất nhưng không kê khai đúng số tiền giao dịch thực tế thường xảy ra trong cuộc sống. Vậy hành vi này có vi phạm pháp luật không? Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Bán mảnh đất trị giá 21 tỷ nhưng chỉ khai có 460 triệu có sai pháp luật?

Gần đây, trên mạng xã hội lan truyền về sự việc ông Lê Văn Thành đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất thuộc thôn Duy Hà (xã Bình Dương, huyện Thăng Bình) cho vợ chồng ông P.A.T. và bà N.T.H.V. (trú ở TPHCM). Số tiền chuyển nhượng ghi trong hợp đồng là 460 triệu đồng. Nhưng theo cơ quan điều tra xác minh thì mảnh đất này có giá trị chuyển nhượng lên đến 21 tỷ đồng.

Theo Công an huyện Thăng Bình, việc kê khai giá chuyển nhượng thấp hơn giá thực tế rất nhiều lần nhằm giảm số thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ phải nộp, gây thất thoát ngân sách Nhà nước. Số tiền thất thoát là hơn 500 triệu đồng.

Như vậy, cơ quan CSĐT Công an huyện Thăng Bình ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Lê Văn Thành về tội Trốn thuế.

Thông qua câu chuyện này người dân cần hiểu rằng việc ghi số tiền trên hợp đồng mua bán đất ít hơn so với giao dịch chuyển nhượng trên thực tế là hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt theo pháp luật.

Xử phạt hành chính với hành vi này như sau:

Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định xử phạt hành vi trốn thuế như sau:

– Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

– Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết giảm nhẹ trở lên.

– Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài ra, người trốn thuế phải tiến hành các biện pháp khắc phục sau:

– nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước;

– Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có)

Xử lý hình sự trong tình huống sau:

Theo pháp luật quy định rõ ràng rằng với những người có hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế để trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000- 300.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 100.000.000-500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng- 01 năm.

– Hành vi trốn thuế với số tiền dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế 100.000.000 đồng hoặc đã bị kết án phạt tù từ 03 tháng -01 năm.

– Hành vi trốn thuế và thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 -1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1-3 năm:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng- 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 2- 7 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng- 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

 

Bài viết cùng chủ đề: